Hoàn công là thủ tục pháp lý nhằm công nhận công trình xây dựng đã hoàn thành theo đúng thiết kế, hồ sơ thi công được cấp phép và đáp ứng các yêu cầu về quy chuẩn, chất lượng xây dựng. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn liệu có được hoàn công đối với công trình xây dựng tạm hay không. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về vấn đề này theo quy định của pháp luật hiện hành, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Mục lục
Tìm hiểu về việc giấy phép xây dựng tạm có được hoàn công không?
- Theo quy định, trong trường hợp đất thuộc trong dự án quy hoạch nhưng chưa có quyết định được thu hồi đất của chính quyền địa phương thì chủ nhà vẫn được quyền xây dựng mới. Tuy nhiên, do đất đã bị vướng phải dự án quy hoạch cho nên mặc dù thuộc mục đích về việc sử dụng là đất ở nên khi xin giấy phép xây dựng, ta chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm (giấy phép xây dựng có thời hạn). Với giấy phép xây dựng có thời hạn, chủ nhà phải nên cam kết sẽ bị tháo dỡ bất cứ lúc nào và không được tiến hành bồi thường.
- Nhà ở thuộc dự án quy hoạch treo chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm. Khi được cấp giấy phép xây dựng tạm, chủ nhà phải cam kết khi bị tháo dỡ không bồi thường phần công trình theo giấy phép xây dựng tạm và sẽ không được bồi thường. Vì vậy, khi tiến hành xây dựng xong công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm không được hoàn công như giấy phép xây dựng chính thức.
- Hiện tại, khi xin phép xây dựng tạm ta chỉ được cấp phép tối đa 3 tầng và không được hoàn công ra sổ hồng.
Giấy phép xây dựng tạm là gì?
- Giấy phép xây dựng tạm (giấy phép xây dựng có thời hạn) là giấy phép xây dựng cấp cho bên xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo một kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. Quy định về cấp giấy phép xây dựng tạm (giấy phép xây dựng có thời hạn).
- Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng tạm (giấy phép xây dựng có thời hạn) được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014.
- Đối với các khu vực đã có trong phần quy hoạch chung đô thị đã được duyệt nhưng không thuộc vào phạm vi quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch theo phân khu khu chức năng đặc thù thì UBND tỉnh cần công bố quy chế quản lý phạm vi quy hoạch, kiến trúc đô thị để có cơ sở quản lý một cách trật tự xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
- Đối với những khu vực đã có trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng (tỷ lệ 1/2000) được qua phê duyệt nhưng không thuộc đối tượng phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về việc xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị (đô thị loại V).
- UBND cấp tỉnh/huyện theo phân cấp đều có thẩm quyền tổ chức về việc lập và phê duyệt quy hoạch một cách chi tiết về việc tiến hành xây dựng hoặc ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và thiết kế đô thị để có cơ sở quản lý trật tự về việc xây dựng và tiến hành cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 91 và Điều 93 Luật Xây dựng năm 2014 đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã được ổn định hoặc những khu vực có yêu cầu về việc quản lý kiến trúc.
- Đối với những khu vực còn lại, cứ căn cứ quy hoạch chung đã qua phê duyệt, UBND cấp tỉnh/huyện theo phân cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quy mô về công trình và thời hạn tồn tại của công trình để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng tạm (giấy phép xây dựng có thời hạn).
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng tạm (giấy phép xây dựng có thời hạn) gồm:
- Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt.
- Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này:
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này:
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
- Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được quy định như sau:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Phần thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định;
- Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình.
3. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác được quy định như sau:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết kế công nghệ (nếu có), dự toán xây dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định.
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại.
- Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này.
Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này.
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này.
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này:
Khoản 1 Điều 95: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bản vẽ thiết kế xây dựng.
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Khoản 1 Điều 96 :Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
Khoản 1 Điều 97: Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình.
- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Nguyên nhân phải xin cấp phép xây dựng tạm thời
- Trước tiên bạn cần phải nắm rõ Xin Phép Xây Dựng Tạm là quá trình cấp giấy phép xây dựng tạm (giấy phép xây dựng có thời hạn) theo quy định tại điều 94, Luật xây dựng 2014 đối với đất nằm trong phần quy hoạch hoặc thuộc diện đất bị thu hồi.
- Vì vậy trước khi bực dọc với những quyết định đình chỉ xây dựng vừa mới nhận được, ta hãy bình tĩnh rà soát thật kỹ và đảm bảo rằng công trình của bạn không nằm trong các diện sau đây:
- Diện tích đất xây dựng đang nằm trong quy hoạch. Phải kiểm tra thật kĩ càng bởi phần quy hoạch này gồm có 2 phần:
- Dính quy hoạch nhà nước: Một số công trình mới đã được Nhà Nước phê duyệt như khu đô thị mới, quy hoạch công trình công cộng và đất hỗn hợp,…
- Dính quy hoạch lộ giới: Hãy lưu ý lộ giới hay “chỉ giới đường đỏ” thường là cụm từ mà các cơ quan của nhà nước dùng chỉ ranh giới quy hoạch mở đường hoặc mở thêm hẻm. Ta nói một cách dễ hiểu là phần ranh giới đã được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, dùng để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình với phần đất dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kĩ thuật và không gian công cộng.
- Diện tích đất nằm trong diện sẽ bị thu hồi.
- Diện tích đất xảy ra tranh chấp mà chưa được giải quyết.
Cách làm hồ sơ xin giấy phép tạm (giấy phép có thời hạn)
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng tạm đối với các nhà ở riêng lẻ tại đô thị
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm theo bảng mẫu.
- Bản sao đã được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ thuộc quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật của nhà nước về đất đai.
- Ta cần hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm có những: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất với tỷ lệ 1/50 – 1/500, kèm theo sơ đồ về vị trí của công trình. Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và các mặt cắt chủ yếu của công trình, với tỷ lệ 1/50 – 1/200.Bản vẽ mặt bằng móng với một tỷ lệ 1/50 – 1/200 và các mặt cắt móng với tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin với tỷ lệ 1/50 – 1/20.
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng tạm đối với các trường hợp sửa chữa, cải tạo
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm theo bảng mẫu.
- Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một số giấy tờ về quyền quản lý và sử dụng công trình.
- Các bản vẽ về hiện trạng của các bộ phận, hạng mục công trình đã được cải tạo theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10×15 cm) về hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa và cải tạo.
- Các bản vẽ về hiện trạng kiến trúc, kết cấu công trình; kết cấu công trình; kết quả thẩm tra kết cấu công trình về hiện trạng và thiết kế sửa chữa, cải tạo và lắp đặt thiết bị về hiện trạng bên trong công trình do một đơn vị tổ chức nào đó tư vấn có đủ năng lực thực hiện (trong trường hợp sửa chữa, cải tạo và tiến hành lắp đặt thiết bị bên trong làm thay đổi về kiến trúc, kết cấu chịu lực và sự an toàn của công trình).
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng tạm đối với các công trình
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm theo bảng mẫu.
- Bản sao được công chứng hoặc đã được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền được sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Gồm hai bộ bản vẽ thiết kế xin giấy phép xây dựng, mỗi bộ gồm: Bản vẽ mặt bằng về vị trí công trình trên lô đất theo một tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo sơ đồ về vị trí công trình đó. Bản vẽ về các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt được coi là chủ yếu của công trình, theo tỷ lệ 1/50 – 1/200. Bản vẽ mặt bằng móng theo tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo bảng sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 – 1/200.
Quy trình xin cấp phép xây dựng tạm thời
Hầu như tất cả quá trình XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG TẠM THỜI khá giống với quy trình xin cấp giấy phép xây dựng, ngoại trừ một số giấy tờ cần bổ sung thêm.
Bước 1: Chúng tôi sẽ bắt đầu khảo sát công trình, giúp chủ đầu tư chuẩn bị và nộp 2 bộ hồ sơ và các lệ phí đề nghị Cấp Phép Xây Dựng Tạm Thời lên các cơ quan có thẩm quyền cấp phép tại UBND cấp huyện. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng gồm những:
- Đơn đề nghị được Cấp Phép Xây Dựng Tạm Thời.
- Bản sao giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất.
- Bản sao về hai bộ bản vẽ về thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đã được qua phê duyệt .
- Cam kết về việc tháo dỡ khi Nhà Nước thực hiện quy hoạch.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đã được nhận hồ sơ, UBND huyện sẽ tiến hành tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Cơ quan sẽ thông báo với chủ đầu tư một lần nếu có sự thiếu sót, đồng thời chúng tôi sẽ giúp bổ sung tài liệu còn thiếu hoặc chỉnh sửa tài liệu không đúng theo quy định.
Bước 3: UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định và tiến hành đối chiếu với các quy định hiện hành và gửi văn bản lấy ý kiến với các cơ quan Nhà Nước về các nội dung thuộc chức năng quản lý. Nếu hồ sơ đã đáp ứng đủ điều kiện cấp phép, UBND cấp huyện sẽ bắt đầu tiến hành cấp phép xây dựng tạm thời cho chủ đầu tư.
Bước 4: Chủ đầu tư sẽ được nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây Dựng.
Câu hỏi thường gặp về giấy phép xây dựng tạm có được hoàn công không?
Câu hỏi: Trường hợp nào giấy phép xây dựng tạm được hoàn công?
Trả lời: Có thể được hoàn công đối với những công trình tạm thời đã được xây dựng theo đúng quy trình và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, an toàn, môi trường, và các điều kiện được quy định.
Câu hỏi: Trường hợp nào giấy phép xây dựng tạm không được hoàn công?
Trả lời: Không thể hoàn công nếu công trình tạm thời không đáp ứng đủ các yêu cầu kỹ thuật, an toàn, môi trường; hoặc không được xây dựng theo đúng quy trình quy định.
Câu hỏi: Lưu ý khi xin hoàn công giấy phép xây dựng tạm:
Trả lời: Luôn tuân thủ quy định của pháp luật và các hướng dẫn của cơ quan quản lý để tránh các rắc rối pháp lý sau này. Tìm hiểu kỹ các yêu cầu cần thiết để hoàn công để chuẩn bị hồ sơ một cách đầy đủ và chính xác.
Hỗ trợ hồ sơ vay thế chấp tất cả các ngân hàng khu vực Toàn Quốc, nhận mọi hồ sơ khó : nợ xấu, không chứng minh được thu nhập, tài sản Tỉnh, quy hoạch, đất nông nghiệp, diện tích nhỏ, lớn tuổi, gần mộ, hẻm nhỏ,diện tích nhỏ, người vay làm việc nước ngoài …hỗ trợ tư vấn tạo dòng tiền, doanh thu, lên hồ sơ vay vốn, kế hoạch tích lũy tài sản cho cá nhân, doanh nghiệp, xưởng sản xuất, nhà máy, dự án.
Nhận đáo hạn, giải chấp ngân hàng, xin hạn mức, cho thuê hạn mức, chứng minh tài chính,đáo hạn rút tiền mặt thẻ tín dụng,vay kinh doanh, vay tín chấp đến 2 tỷ, cầm cố ô tô nhà đất, vay 3 bên tài sản Tỉnh hạn mức 300tr - 100 tỷ. Liên hệ Dịch vụ tài chính – Daohannganhang.vn Hotline: 0931.346.386 (zalo,viber) tư vấn miễn phí.
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục gia hạn giấy phép xây dựng.