Các vấn đề về tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề tranh chấp phức tạp và diễn ra nhiều nhất hiện nay. Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai thì cần phải nắm rõ được thủ tục giải quyết; trong đó, cần phải biết được thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai để gửi đơn cho đúng. Để hiểu rõ thêm về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục
Quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Việc tranh chấp đất đai mà đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết vấn đề tranh chấp như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định dưới đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
2. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
3. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Người có trách nhiệm hòa giải
Hòa giải tự nguyện: Theo khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013 Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai với nhau thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, tranh chấp đất đai được hòa giải tự nguyện thực hiện theo hai hình thức cụ thể như sau:
- Các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau hoặc
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở thông qua hòa giải viên.
Hòa giải bắt buộc: Khi các bên tranh chấp đất đai không tự hòa giải tranh chấp được hoặc hòa giải không thành thì viết đơn yêu cầu và gửi tới cơ quan thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) để tổ chức hòa giải tranh chấp.
Lưu ý: Đây là một thủ tục bắt buộc, nếu muốn khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết thì phải trải qua bước hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi giải quyết tranh chấp không thành
Theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên tranh chấp hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà muốn tiếp tục giải quyết tranh chấp thì tùy thuộc vào chủ thể và các điều kiện về giấy chứng nhận và các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là khác nhau. Cụ thể như sau:
Cơ quan hành chính
Chủ tịch UBND cấp huyện: Hộ gia đình hay cá nhân tranh chấp đất đai mà không có
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
- Không có một trong các loại giấy tờ quy định pháp luật tại điều 100 Luật đất đai 2013.
Đối tượng tranh chấp đất đai: Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân hay cộng đồng dân cư.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
Trường hợp 1: Không có những giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
- Không có một trong các loại giấy tờ quy định pháp luật tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng các bên tranh chấp không đồng ý mà còn đưa đơn khiếu nại.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết nhưng các bên tranh chấp không đồng ý mà còn đưa đơn khiếu nại.
- Đối tượng tranh chấp đất đai:
- Tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài.
Tòa án nơi có đất tranh chấp
Theo quy định pháp luật tại Điều 203 Luật Đất đai, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết tranh chấp như sau:
Trường hợp 1: Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Lưu ý: Một số loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai cũng như Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho về quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước quản lý:
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã đã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất,…
Trường hợp 2: Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định dưới đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự;
- Như vậy, pháp luật quy định khi đương sự không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp vẫn có thể lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.
Câu hỏi thường gặp về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Câu hỏi: Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai là bao lâu?
Trả lời: Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ quan giải quyết và tính chất phức tạp của vụ việc:
- Tại UBND cấp xã: Thường từ 30 đến 45 ngày làm việc.
- Tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh: Thường từ 60 đến 90 ngày làm việc.
- Tại Tòa án: Thời gian có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của vụ án.
Câu hỏi: Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai là bao nhiêu?
Trả lời: Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- Lệ phí hòa giải (nếu có).
- Chi phí nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
- Phí thẩm định tại chỗ (nếu có).
- Các chi phí khác phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Câu hỏi: Hòa giải có bắt buộc trước khi khởi kiện ra tòa không?
Trả lời: Có, hòa giải tại UBND cấp xã là bước bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án đối với các tranh chấp đất đai mà các bên không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất.
Câu hỏi: Nếu không đồng ý với quyết định của UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh, phải làm gì?
Trả lời: Nếu không đồng ý với quyết định của UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh, phải làm gì?
- Nộp đơn khiếu nại lên cấp cao hơn (nếu có).
- Khởi kiện ra Tòa án nhân dân để được xem xét và giải quyết lại vụ việc theo quy định của pháp luật.
Kết luận
Trên đây là những thông tin về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà Dịch vụ đáo hạn ngân hàng – Trust Holding đã tổng hợp lại. Nếu gặp những vấn đề thắc mắc muốn giải quyết thì hãy liên hệ với dịch vụ đáo hạn ngân hàng – Trust Holding để được hỗ trợ tốt nhất.
Hỗ trợ hồ sơ vay thế chấp tất cả các ngân hàng khu vực Toàn Quốc, nhận mọi hồ sơ khó : nợ xấu, không chứng minh được thu nhập, tài sản Tỉnh, quy hoạch, đất nông nghiệp, diện tích nhỏ, lớn tuổi, gần mộ, hẻm nhỏ,diện tích nhỏ, người vay làm việc nước ngoài …hỗ trợ tư vấn tạo dòng tiền, doanh thu, lên hồ sơ vay vốn, kế hoạch tích lũy tài sản cho cá nhân, doanh nghiệp, xưởng sản xuất, nhà máy, dự án.
Nhận đáo hạn, giải chấp ngân hàng, xin hạn mức, cho thuê hạn mức, chứng minh tài chính,đáo hạn rút tiền mặt thẻ tín dụng,vay kinh doanh, vay tín chấp đến 2 tỷ, cầm cố ô tô nhà đất, vay 3 bên tài sản Tỉnh hạn mức 300tr - 100 tỷ. Liên hệ Dịch vụ tài chính – Daohannganhang.vn Hotline: 0931.346.386 (zalo,viber) tư vấn miễn phí.
Xem thêm: Luật xây dựng nhà ở theo quy định của Pháp Luật.